1 / 12

Trường THCS Mạo Khê I

Trường THCS Mạo Khê I. Tập làm văn Tuần 6-Tiết 24. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM. I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm. 1. Khảo sát và phân tích ngữ liệu. TẤM GƯƠNG.

Download Presentation

Trường THCS Mạo Khê I

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Trường THCS Mạo Khê I

  2. Tập làm văn Tuần 6-Tiết 24 ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm 1. Khảo sát và phân tích ngữ liệu

  3. TẤM GƯƠNG Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai, dù dó là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến. Dù gương có tan xương nát thịt thì vẫn cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó. Nếu ai có bộ mặt không xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ, gương nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo như để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền sầu khổ. Là người, ai dám tự bảo mình là trong sáng suốt đời như tấm gương kia. Thiếu gì kẻ ác độc, nịnh hót hớt lẻo, dối trá, có kẻ còn tham lam bảo trắng là đen, gọi xấu là tốt đấy sao. Không một ai mà không soi gương, tư già đến trẻ, từ đàn ông đến đàn bà, soi gương nhiều nhất là các chị của chúng ta, những cô gái càng xinh đẹp thì càng thích soi gương . Không hiểu ông Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi có lúc nào soi gương để buồn phiền cho gương mặt xấu xí của mình, để rồi làm bài phú “Hoa sen giếng ngọc” nổi tiếng bao đời. Anh Trương Chi nữa, anh ngồi trên con thuyền lơ lửng mặt sông, có soi vào dòng nước để tủi cho khuôn mặt mình, nên đành gửi long vào tiếng hát cho say đắm lòng cô gái cấm cung và bao người khác nữa… thành câu chuyện đau buồn. Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn. Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng như không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai. (Theo Vũ Ngọc Phan)

  4. Tập làm văn Tuần 6-Tiết 24 ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM Tấm gương: I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm 1. Khảo sát và phân tích ngữ liệu - Gương: Phản ánh trung thực, khách quan. VD1: - Biểu cảm gián tiếp - Hình ảnh ẩn dụ:Gương – phẩm chất con người + Ca ngợi đức tính trung thực của con người. + Ghét thói xu nịnh dối trá Biểu cảm gián tiếp

  5. Tập làm văn Tuần 6-Tiết 24 ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM Tấm gương: I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm 1. Khảo sát và phân tích ngữ liệu Bố cục: 3 phần - Biểu cảm gián tiếp + Mở bài:Giới thiệu phẩm chất của gương - Bố cục: 3 phần + Thân bài: Các đức tính của gương + Mở bài: Biểu dương tính trung thực qua hai ví dụ: + Thân bài: • Mạc Đĩnh Chi: đáng trọng. - Trương Chi: đáng thương . + Kết bài: Gương không vì tình cảm mà nói sai sự thật. + Kết bài: Khẳng định lại phẩm chất của gương Tình cảm đánh giá rõ ràng chân thực Hình ảnh tấm gương có sức khêu gợi vì thế bày tỏ được thái độ của người viết

  6. Tập làm văn Tuần 6-Tiết 24 ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm Đọc đoạn văn "Trích những ngày thơ ấu" - Nguyên Hồng 1. Khảo sát và phân tích ngữ liệu VD1: - Biểu cảm gián tiếp Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! Người ta đánh con vì con dám cướp lại đồ chơi của con mà con người ta giằng lấy. Người ta lại còn chửi con chửi cả mẹ nữa! Mẹ xa con, mẹ có biết không ? - Bố cục: 3 phần + Mở bài: + Thân bài: + Kết bài: VD2: - Biểu cảm trực tiếp Tình cảm trong văn biểu cảm phải rõ ràng, trong sáng, chân thực 2. Ghi nhớ 2: sgk(86) II. Luyện tập

  7. Tập làm văn Tuần 6-Tiết 24 ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM LUYỆN TẬP Bài tập 1: Đọc bài văn "Hoa học trò" và trả lời câu hỏi? HOA HỌC TRÒ Phượng cứ nở. Phượng cứ rơi. Bao giờ cũng có hoa phượng rơi, bao giờ cũng có hoa phượng nở. Nghỉ hè đã đến. Học sinh sửa soạn về nhà. Nhà chưa về, cái vui gia đình đâu chả thấy, chỉ thấy xa trường, rời bạn, buồn xiết bao! Những cuộc tình duyên giữa bạn bè đến lúc rẽ chia, cũng rẽ chia dưới màu hoa phượng: Dù hữu tâm, dù vô tình, người nào cũng có sắc hoa phượng nằm ở trong hồn. Phượng xui ta nhớ cái gì đâu. Nhớ người sắp xa, còn đứng trước mặt... Nhớ một trưa hè gà gáy khan… Nhớ một thành xưa son uể oải… ...Thôi học trò đã hết, hoa phượng ở lại một mình. Phượng đứng cạnh gác nhà trường, sân trường. Hè đang thịnh, mọi nơi đều buồn bã, trường ngủ, cây cối cũng ngủ. Chỉ có hoa phượng thức để làm vui cho cảnh trường. Hoa phượng thức, nhưng thỉnh thoảng cũng mệt nhọc, muốn lim dim. Gió qua, hoa giật mình, một cơn hoa rụng. Cứ như thế, hoa-học-trò thả những cánh son xuống cỏ, đếm từng giây phút xa bạn học sinh! Hoa phượng rơi, rơi... Hoa phượng mưa. Hoa phượng khóc. Trường tẻ ngắt, không tiếng trống, không tiếng người. Hoa phượng mơ, hoa phượng nhớ. Ba tháng trời đằng đẵng. Hoa phượng đẹp với ai ,khi học sinh đã đi cả rồi! (Theo Xuân Diệu)

  8. Tập làm văn Tuần 6-Tiết 24 ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm a) 1. Bài văn thể hiện tình cảm gì? 1. Khảo sát và phân tích ngữ liệu - Bày tỏ nỗi buồn nhớ khi phải xa trường, xa bạn. VD1: - Biểu cảm gián tiếp - Bố cục: 3 phần 2. Việc miêu tả hoa phượng đóng vai trò gì ? + Mở bài: - Đóng vai trò thể hiện tình cảm của tác giả. + Thân bài: + Kết bài: 3. Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò ? VD2: - Biểu cảm trực tiếp - Vì nhà thơ Xuân Diệu đã biến hoa phượng, một loại hoa nở rộ vào dịp kết thúc năm học thành biểu tượng chia ly ngày hè đối với học trò - Vì hoa phượng gắn bó với ngôi trường, gắn bó với tuổi học trò, và luôn cùng vai, sát cánh với học trò. Tình cảm trong văn biểu cảm phải rõ ràng, trong sáng, chân thực 2. Ghi nhớ 2: sgk(86) II. Luyện tập Bài tập 1(87)

  9. Tập làm văn Tuần 6-Tiết 24 ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm 1. Khảo sát và phân tích ngữ liệu b. Hãy tìm mạch ý của bài văn? I. Đoạn 1: "Từ đầu ......đến uể oải" * Ý: Cảm xúc bối rối, thẫn thờ. II. Đoạn 2: "Từ thôi học trò đã về hết .... đến cơn hoa rụng" Ý: Cảm xúc trống trải. II. Đoạn 3: " Còn lại " Ý: Cảm xúc cô đơn, nhớ bạn pha chút hờn dỗi. VD1: - Biểu cảm gián tiếp - Bố cục: 3 phần + Mở bài: + Thân bài: + Kết bài: VD2: - Biểu cảm trực tiếp Tình cảm trong văn biểu cảm phải rõ ràng, trong sáng, chân thực 2. Ghi nhớ 2: sgk(86) II. Luyện tập Bài tập 1(87)

  10. Tập làm văn Tuần 6-Tiết 24 ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm c. Bài văn này biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp? 1. Khảo sát và phân tích ngữ liệu - Bài văn biểu cảm trực tiếp đan xen với gián tiếp. VD1: - Biểu cảm gián tiếp - Bố cục: 3 phần Phượng cứ nở. Phượng cứ rơi. Bao giờ cũng có hoa phượng rơi, bao giờ cũng có hoa phượng nở. Nghỉ hè đã đến. Học sinh sửa soạn về nhà. Nhà chưa về, cái vui gia đình đâu chả thấy, chỉ thấy xa trường, rời bạn, buồn xiết bao! ......... ........! Hoa phượng rơi, rơi... Hoa phượng mưa. Hoa phượng khóc. Trường tẻ ngắt, không tiếng trống, không tiếng người. Hoa phượng mơ, hoa phượng nhớ. Ba tháng trời đằng đẵng. Hoa phượng đẹp với ai ,khi học sinh đã đi cả rồi! + Mở bài: + Thân bài: + Kết bài: VD2: - Biểu cảm trực tiếp Tình cảm trong văn biểu cảm phải rõ ràng, trong sáng, chân thực 2. Ghi nhớ 2: sgk(86) II. Luyện tập Bài tập 1(87)

  11. Tập làm văn Tuần 6-Tiết 24 ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM • * Tình cảm: buồn và chia li, nhớ bạn, nhớ trường • * Vai trò hoa phượng: mượn hình ảnh hoa phượng để biểu hiện tình cảm, để nói về những cuộc chia li. • * Là hoa học trò vì: - Vì qua việc miêu tả hoa phượng, tác giả đã biến hoa phượng - một loài hoa nở rộ vào dịp kết thúc năm học- thành biểu tượng của sự chia li ngày hè với học trò. • * Mạch ý: tả thực hoa phượng -> sắc đỏ -> cảm xúc bối rối thẫn thờ -> cảm xúc trống trải -> cảm xúc cô đơn nhớ bạn pha chút dỗi hờn • - Trường ngủ cây cối ngủ, chỉ có phượng thức - Cảm xúc trống trải cô đơn. • Hoa phượng mơ, khóc, nhớ -> cảm xúc cô đơn, nhớ bạn pha chút hờn dỗi. • *Biểu cảm gián tiếp qua nỗi buồn của hoa phượng -> nỗi buồn xa lớp, xa trường của các bạn học sinh I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm 1. Khảo sát và phân tích ngữ liệu VD1: - Biểu cảm gián tiếp - Bố cục: 3 phần + Mở bài: + Thân bài: + Kết bài: VD2: - Biểu cảm trực tiếp Tình cảm trong văn biểu cảm phải rõ ràng, trong sáng, chân thực 2. Ghi nhớ 2: sgk(86) II. Luyện tập Bài tập 1(87)

  12. Bài tập 2 Bằng một đoạn văn ngắn, hãy bày tỏ cảm nghĩ của em về một trong 3 loài hoa sau? Hoa Giấy Hoa Sen Hoa Đào

More Related