1 / 19

Thực hiện: Tổ văn - Trường PTDT Nội Trú huyện Eakar

GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ- NGỮ VĂN LỚP 8: NHỚ RỪNG. Thực hiện: Tổ văn - Trường PTDT Nội Trú huyện Eakar. NHỚ RỪNG. (Thế Lữ). TIẾT 73- 74: I. Đọc - hiểu văn bản: 1. Đọc:

dianne
Download Presentation

Thực hiện: Tổ văn - Trường PTDT Nội Trú huyện Eakar

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ- NGỮ VĂN LỚP 8: NHỚ RỪNG Thực hiện: Tổ văn - Trường PTDT Nội Trú huyện Eakar

  2. NHỚ RỪNG (Thế Lữ) TIẾT 73- 74: I. Đọc - hiểu văn bản: 1. Đọc: Đọc to, rõ ràng, ngắt hơi đúng nhịp thơ tám chữ. Thể hiện được tâm trạng của con hổ khi bị nhốt ở vườn bách thú và nỗi nhớ cuộc sống nơi đại ngàn của nó.

  3. 2) Giới thiệu tác giả - tác phẩm: a) Tác giả: Thế Lữ (1907 – 1989) tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Bắc Ninh (nay thuộc huyện Gia Lâm - Hà Nội), là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới (1932 – 1945) buổi đầu. Ông được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2003. Tác phẩm chính: Mấy vần thơ (thơ, 1935), Vàng và máu (truyện, 1934), Bên đường Thiên lôi (truyện, 1936), Lê Phong phóng viên (truyện, 1937),… Thế Lữ (1907 – 1989)

  4. b) Tác phẩm: Nhớ rừng là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới. Bài thơ Nhớ rừng viết theo thể thơ tám chữ, gieo vần liền (hai câu liền nhau có vần với nhau), vần bằng trắc hoán vị đều đặn. Chủ đề bài thơ:Nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khát khao tự do mãnh liệt. 3. Bố cục: Phần 1: Khổ thơ 1- 4: Cảnh con hổ ở vườn bách thú. Phần 2: Khổ thơ 2 - 3: Niềm thương nhớ quá khứ ở chốn sơn lâm. Phần 3: Khổ thơ 5: Lời nhắn gửi về núi rừng. Bài thơ gồm 3 phần.

  5. 4) Phân tích: a) Cảnh con hổ ở vườn bách thú (Khổ thơ 1 và 4): * Tâm trạng con hổ: Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt, Ta nằm dài trong ngày tháng dần qua, Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ, Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm. Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm, Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi, Chiụ ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi, Với cặp báo chuồng bên vô tư lự. -> Từ ngữ gợi tả với giọng thơ u uất. =>Thể hiện nỗi chán chường, ngao ngán, căm uất.

  6. Nay ta ôm niền uất hận ngàn thâu, Ghét những cảnh không đời nào thay đổi, Những cảnh sửa sang,tầm thường, giả dối: Hoa chăm,cỏ xén, lối phẳng, cây trồng; Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng Len dưới nách những mô gò thấp kém; Dăm vừng lá hiền lành, không bí hiểm, Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu Của chốn ngàn năm cao cả, âm u. * Cảnh vườn bách thú trong mắt nhìn của con hổ: -> Giọng giễu nhại, với một loạt từ ngữ liệt kê, cách ngắt nhịp thơ. = > Cảnh vườn bách thú đơn điệu, nhàm tẻ, giả tạo, tầm thường. Là biểu tượng cho thực tại tù túng.

  7. -> Dùng một loạt động từ, tính từ. => Cảnh sơn lâm rất thơ mộng, tráng lệ, khoáng đạt,hùng vĩ, phi thường. Là biểu tượng của thế giới rộng lớn, thế giới tự do. b) Cảnh con hổ ở chốn sơn lâm: * Cảnh sơn lâm: Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ Thuở tung hoành hống hách những ngày xưa. Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già, Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi,

  8. Với khi thét khúc trường ca dữ dội, Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng, Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng, Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc. Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc, Là khiến cho mọi vật đều im hơi. Ta biết ta chúa tể cả muôn loài, Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi. -> Bằng những tính từ, động từ. =>Con hổ hiện lên với vẻ đẹp mềm mại, uyển chuyển nhưng uy nghi, dũng mãnh, oai hùng. * Hình ảnh con hổ ở chốn sơn lâm:

  9. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?

  10. Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới ?

  11. Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng ?

  12. Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật ? - Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu ? => Giữa bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy, hùng vĩ và tráng lệ, con hổ nổi bật với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng, đúng là một chúa sơn lâm đầy uy lực. Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy hoàng trong nỗi nhớ da diết của con hổ. Một loạt điệp ngữ “ nào đâu, đâu những…”, câu hỏi tu từ, câu cảm thán, diễn tả sự tiếc nuối khôn nguôi. Và giấc mơhuy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than u uất.

  13. c) Khao khát giấc mộng ngàn: -> Dùng nhiều câu cảm thán. => Con hổ khát khao được trở về với núi rừng thiêng của nó. Làm nổi bật sự tương phản đối lập gay gắt giữa hai cảnh tượng, hai thế giới, nhà thơ đã thể hiện nỗi bất hoà sâu sắc đối với thực tại và khao khát tự do mãnh liệt. Đó là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước khi đó. Công chúng cảm thấy con hổ trong bài thơ chính là tiếng lòng sâu kín của họ. Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ ! Là nơi giống hầm thiêng ta ngự trị, Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa, Nơi ta không còn được thấy bao giờ ! Có biết chăng trong những ngày ngao ngán, Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn Để hồn ta phảng phất được gần ngươi, - Hỡi núi rừng ghê gớm của ta ơi ! c) Khao khát giấc mộng ngàn: Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ ! Là nơi giống hùm thiêng ta ngự trị, Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa, Nơi ta không còn được nhìn thấy bao giờ ! Có biết chăng trong những ngày ngao ngán, Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn Để hồn ta phảng phất được gần người, - Hỡi núi rừng ghê gớm của ta ơi ! -> Dùng nhiều câu cảm thán. => Con hổ khát khao được trở về với núi rừng ghê gớm của nó. Làm nổi bật sự tương phản đối lập gay gắt hai cảnh tượng, hai thế giới, nhà thơ đã thể hiện nỗi bất hoà sâu sắc đối với thực tại và khao khát tự do mãnh liệt. Đó là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước khi đó. Công chúng cảm thấy con hổ trong bài thơ chính là tiếng lòng sâu kính của họ.

  14. II. Tổng kết: * Nghệ thuật: - Cả bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn. - Biểu tượng (con hổ bị nhốt trong vườn bách thú) rất thích hợp và đẹp đẽ để thể hiện chủ đề bài thơ. - Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, mang tính tương phản. - Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú. * Nội dung: - Cảnh con hổ ở vườn bách thú. - Cảnh con hổ ở chốn sơn lâm. - Khao khát giấc mộng ngàn của con hổ.  Nỗi bất hoà sâu sắc đối với thực tại và khao khát tự do mãnh liệt của nhà thơ lãng mạn nói riêng, của dân tộc Việt Nam nói chung khi đang sống trong cảnh nô lệ.

  15. GHI NHỚ: Nhớ rừng của Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khát khao tự do mãnh liệt bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.

  16. III.Luyện tập: Bài tập 1: Với nghệ thuật tương phản, việc xây dựng hai cảnh tượng đối lập nhau trong bài thơ “Nhớ rừng” đã làm nổi bật: A. Hình ảnh của hổ. B. Tư thế của hổ. C.Tình cảnh, tâm trạng của hổ D.Nỗi nhớ của hổ. C.

  17. Bài tập 2: Qua hình tượng con hổ, nhà thơ Thế Lữ đã gửi gắm tâm tư, tình cảm gì ? A.Niềm khao khát tự do mãnh liệt. B. Niềm căm phẫn, chán ghét trước thực tại tầm thường, giả dối. C. Lòng yêu nước thầm kín, sâu sắc, khơi gợi lòng yêu nước của người dân thuở ấy. D. Cả ba ý trên đều đúng. D

  18. CỦNG CỐ * Nghệ thuật tương phản: xây dựng hai cảnh tượng đối lập nhau. * Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy. - Học thuộc bài thơ và phần ghi nhớ. - Sưu tầm một số bài thơ của tác giả Thế Lữ. - Soạn bài mới:Quê hương. DẶN DÒ

  19. Giờ học kết thúc. Hẹn gặp lại ! Xin cám ơn !

More Related